Bắc Giang: 10 thành tựu kinh tế – xã hội nổi bật năm 2018

Lượt xem: 78

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ấn tượng, đạt 16%. Bắc Giang thuộc nhóm các tỉnh có mức tăng cao nhất cả nước. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch mạnh theo hướng tích cực; GRDP bình quân đầu người ước đạt 2.300 USD. Thu ngân sách nhà nước đạt cao nhất từ trước đến nay, trên 9.000 tỷ đồng, tăng 45% so với năm 2017, vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra đến năm 2020.

2. Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh, quy mô ngày càng lớn. Hầu hết các ngành sản xuất quan trọng đều hoạt động ổn định, trong đó có hơn 10 doanh nghiệp có giá trị sản xuất lớn, trên 1.000 tỷ đồng, tăng trưởng cao, đóng góp lớn cho tăng trưởng toàn ngành. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) bằng 131,5% so với năm 2017. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) ước đạt 159.295 tỷ đồng, vượt 10,6% kế hoạch. Khu vực doanh nghiệp FDI có tốc độ tăng cao nhất, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh. Công nghiệp tăng trưởng hơn 26% đã đem lại hiệu quả kinh tế cao.

3. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Nhiều tập đoàn lớn như FLC, Samsung, Vinfast, các đoàn doanh nghiệp Hàn Quốc, Úc… đã đến khảo sát đầu tư tại tỉnh. Kết quả thu hút vốn FDI tiếp tục nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước. Điểm sáng trong năm là có tới 59 dự án đầu tư hoạt động hiệu quả, đã mở rộng sản xuất kinh doanh, tổng vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trên 370 triệu USD. Đến ngày 10/12/2018, toàn tỉnh cấp mới và điều chỉnh cho 236 dự án đầu tư, tổng số vốn đăng ký quy đổi đạt 627 triệu USD; trong đó cấp mới 63 dự án đầu tư nước ngoài (FDI) vốn đăng ký 116 triệu USD; điều chỉnh 50 dự án FDI với tổng số vốn tăng thêm 336 triệu USD. Theo số liệu 10 tháng, số dự án FDI cấp mới đứng thứ 8, tổng vốn đăng ký mới, bổ sung và góp vốn của các doanh nghiệp FDI đứng thứ 11 cả nước. Tổng vốn thực hiện của các doanh nghiệp trong nước ước đạt 6.455 tỷ đồng, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2017.

4. Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả khá toàn diện; phong trào xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh. Sản xuất nông, lâm nghiệp bước đầu có sự chuyển biến về tổ chức sản xuất theo hướng chăn nuôi trang trại, ứng dụng công nghệ cao, có sự gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đến nay đã có 71 mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tăng 50 mô hình, 163 cánh đồng mẫu, tăng 49 cánh đồng so với năm 2017. Chăn nuôi và thủy sản phát triển ổn định theo hướng VietGap, an toàn sinh học. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,8%, cao nhất từ trước đến nay; giá trị sản xuất/1ha đất nông nghiệp đạt 103 triệu đồng. Bắc Giang làm tốt việc tiêu thụ sản phẩm nông sản cho bà con nông dân, nhất là tiêu thụ vải thiều. Có được điều này ngoài sự giúp đỡ của Chính phủ, tỉnh Bắc Giang đã tổ chức tốt công tác đối ngoại, tổ chức tốt liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân.

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đạt được kết quả quan trọng. Bắc Giang đứng thứ 2/15 tỉnh miền núi phía Bắc với huyện Việt Yên trở thành huyện đầu tiên của tỉnh được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện Nông thôn mới và có 89 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 21 xã so với năm 2017), đạt tỷ lệ 43,8% so với tổng số xã trong tỉnh.

5. Phong trào cứng hóa giao thông nông thôn diễn ra rộng khắp. Thực hiện Nghị quyết số 07/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về hỗ trợ xi măng cho người dân làm đường giao thông nông thôn, đến ngày 30/11/2018, tỉnh đã hỗ trợ 217,5 nghìn tấn xi măng, toàn tỉnh cứng hóa được 920 km đường bê tông, 2/3 số tiền làm đường là đóng góp của người dân. Đến hết năm 2018, toàn tỉnh cứng hóa gần 1,3 nghìn km đường giao thông nông thôn.

6. Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, môi trường được quan tâm. Tăng cường quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai; đẩy mạnh công tác đo đạc bản đồ địa chính gắn với cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án. Có được kết quả này là do tỉnh đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích và thuyết phục nên nhận được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân.

Tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tăng cường kiểm tra, xử lý các hoạt động gây ô nhiễm môi trường; khai thác tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là khai thác đất san lấp mặt bằng và khai thác cát, sỏi lòng sông …

7. Thu hút đầu tư phát triển du lịch đạt nhiều kết quả. Tỉnh đã tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư du lịch năm 2018. Tiến độ dự án Khu du lịch tâm linh – sinh thái Tây Yên Tử cơ bản bảo đảm. Lượng khách du lịch đến tỉnh năm 2018 đạt khoảng 1,5 triệu lượt khách.

8. Chất lượng giáo dục duy trì ổn định, giữ vững trong tốp dẫn đầu cả nước. Tiếp tục triển khai sáp nhập một số trường tiểu học, THCS có quy mô nhỏ; tăng cường đầu tư, huy động, lồng ghép các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và hiện đại hóa. Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 88,5%, tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 85%. Thực hiện rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy nhân sự ở các cơ sở giáo dục; từng bước khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ có chuyển biến tích cực.

Học sinh của tỉnh giành 57 giải trong kỳ thi học sinh giỏi văn hóa cấp quốc gia. Đặc biệt, em Trịnh Duy Hiếu, học sinh Trường THPT Chuyên Bắc Giang giành HCV Olympic Vật lý châu Á, HCB Olympic Vật lý Quốc tế.

9. Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ. Thực hiện hiệu quả công tác y tế dự phòng, trong năm không có dịch bệnh lớn, nguy hiểm xảy ra. Tiếp tục tập trung đầu tư phát triển về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, thực hiện sắp xếp tổ chức nâng cao chất lượng của các cơ sở khám chữa bệnh. Đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ tài chính của các bệnh viện công lập và công tác xã hội hóa trong y tế. Tỷ lệ xã/phường/thị trấn đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế đạt 96,5%; số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 26,1 giường, chất lượng công tác khám chữa bệnh tiếp tục được nâng lên. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 97,2% dân số cao hơn bình quân cả nước.

10. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành của chính quyền được chú trọng. Tăng cường rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết đối với tất cả các thủ tục hành chính; hiện 100% thủ tục hành chính của các sở, ngành được thực hiện tại Trung tâm hành chính công tỉnh. Triển khai Khung kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 1.0. Tổ chức sắp xếp giảm được 02 tổ chức hành chính nhà nước, 102 đơn vị sự nghiệp công lập; tinh giản 1.043 biên chế, trong đó khối quản lý nhà nước 58 trường hợp, khối sự nghiệp 782 trường hợp, công chức xã 202 trường hợp.

Nguồn bacgiang.gov.vn