Hướng dẫn số 93-HD/HNDTW ngày 05/8/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Hội về thi hành Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam (phần II).

Lượt xem: 8.446

Trên cơ sở chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Thường vụ Trung ương Hội có văn bản hướng dẫn trước mỗi kỳ đại hội theo các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước có liên quan; đối với tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội sẽ do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.

7.1.2– Cơ cấu ban chấp hành

– Cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, chủ chốt các cấp Hội; nhà khoa học, giám đốc hợp tác xã/chủ tịch Hội đồng quản trị hợp tác xã, chủ trang trại, hội viên tiêu biểu có điều kiện và khả năng hoàn thành nhiệm vụ.

– Chú trọng cán bộ trưởng thành từ phong trào nông dân, từ cơ sở. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ trẻ, cán bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội…

– Những cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị – xã hội, các doanh nghiệp, nếu có đủ điều kiện và tín nhiệm, được cấp uỷ Đảng và ban chấp hành Hội cùng cấp giới thiệu thì được đề cử để đại hội bầu vào ban chấp hành hoặc hội nghị ban chấp hành bầu bổ sung vào ban chấp hành Hội các cấp.

7.1.3- Số lượng ủy viên ban chấp hành Hội các cấp

– Trước mỗi kỳ Đại hội căn cứ vào chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Thường vụ Trung ương Hội hướng dẫn cụ thể việc chuẩn bị và tiến hành đại hội hội nông dân các cấp, trong đó có quy định về số lượng (tối đa, tối thiểu) của ban chấp hành các cấp. Ban chấp hành Hội Nông dân cấp tỉnh căn cứ vào hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Hội để cụ thể hoá và hướng dẫn ban chấp hành Hội Nông dân cấp dưới thực hiện.

– Số lượng uỷ viên ban chấp hành cấp nào do đại hội cấp đó quyết định, nhưng phải đảm bảo số lượng tối thiểu và không vượt quá số lượng tối đa do ban thường vụ cấp trên trực tiếp hướng dẫn.

7.2- Bổ sung ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch (khoản 2)

Chỉ bổ sung ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch khi khuyết các chức danh đó.

7.2.1- Các trường hợp bầu bổ sung

– Bầu chưa đủ số lượng do đại hội hoặc hội nghị quyết định.

– Khi ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyển công tác (không thuộc cơ cấu ban chấp hành, ban thường vụ), bị kỷ luật cách chức hoặc vì lý do cá nhân khác xin rút tên.

– Trong trường hợp khi sáp nhập, hợp nhất số ủy viên ban chấp hành khuyết so với đề án thì có thể xem xét để bầu bổ sung.

7.2.2- Nguyên tắc bầu bổ sung

– Bầu bổ sung ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch phải đảm bảo đúng cơ cấu, số lượng và tiêu chuẩn đã được đại hội hoặc hội nghị thông qua.

– Trước khi bầu bổ sung uỷ viên ban chấp hành, uỷ viên ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch ở mỗi cấp, ban thường vụ cấp đề nghị phải có văn bản báo cáo cụ thể và phải được sự thống nhất, đồng ý của cấp ủy cùng cấp theo quy định phân cấp quản lý cán bộ và ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp bằng văn bản. Văn bản đề nghị kiện toàn, bổ sung cần ghi rõ lý do bổ sung.

– Bổ sung người chưa là ủy viên ban chấp hành vào ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch của cấp đó: ban chấp hành tiến hành bầu bổ sung người đó vào ban chấp hành sau đó bầu vào ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch.

– Trong cùng một cuộc họp, người vừa được bầu bổ sung trúng cử vào ban chấp hành được quyền ứng cử, đề cử và bầu cử các chức danh khác tại cuộc họp đó.

7.2.3- Quy trình, thủ tục, hồ sơ kiện toàn nhân sự và công nhận kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch

a) Quy trình, thủ tục kiện toàn và công nhận ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ

* Quy trình:

Bước 1: Khi ban chấp hành, ban thường vụ Hội Nông dân cấp nào khuyết ủy viên thì ban thường vụ cấp đó căn cứ đề án ban chấp hành đã được thông qua tại đại hội và đề án ban thường vụ đã được ban chấp hành thông qua tại hội nghị lần thứ nhất; kết quả quy hoạch các chức danh đã được cấp ủy phê duyệt; tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh; thảo luận, thống nhất lựa chọn nhân sự dự kiến giới thiệu bầu bổ sung vào ban chấp hành, ban thường vụ. Báo cáo cấp ủy cùng cấp và ban thường vụ Hội Nông dân cấp trên trực tiếp (bằng văn bản) để xin ý kiến về chủ trương kiện toàn nhân sự.

Bước 2: Ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp xem xét, cho ý kiến và trả lời bằng văn bản.

Bước 3: Khi có ý kiến đồng ý của cấp ủy cùng cấp và ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp, ban thường vụ Hội Nông dân cấp bầu bổ sung triệu tập hội nghị ban chấp hành và tiến hành bầu bổ sung các chức danh theo quy định.

Bước 4: Ban thường vụ Hội Nông dân cấp bầu bổ sung hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định công nhận.

* Hồ sơ kiện toàn:

– Hồ sơ xin chủ trương kiện toàn, bổ sung nhân sự

+ Tờ trình của ban thường vụ Hội Nông dân cấp bầu bổ sung xin chủ trương kiện toàn ban chấp hành, ban thường vụ (cần nêu rõ lý do và tình hình ban chấp hành, ban thường vụ ở thời điểm kiện toàn).

+ Danh sách trích ngang nhân sự cụ thể.

+ Đối với nhân sự là ủy viên ban thường vụ phải có thêm lý lịch theo mẫu 2C/TCTW-98 của Ban Tổ chức Trung ương quy định.

– Hồ sơ đề nghị công nhận các chức danh kiện toàn, bổ sung

+ Tờ trình của ban thường vụ Hội Nông dân cấp bầu bổ sung đề nghị công nhận chức danh kiện toàn.

+ Trích biên bản Hội nghị ban chấp hành (phần điều hành kiện toàn nhân sự).

+ Biên bản kiểm phiếu bầu từng chức danh.

b) Quy trình, thủ tục kiện toàn và công nhận chức danh chủ tịch, phó chủ tịch

* Quy trình:

Bước 1: Khi khuyết các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch cấp nào, thì tổ chức Đảng, ban thường vụ Hội Nông dân cấp đó căn cứ đề án ban thường vụ đã được hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất thông qua và kết quả quy hoạch các chức danh đã được cấp ủy phê duyệt; thảo luận, thống nhất phương án và xin ý kiến ban thường vụ cấp ủy cùng cấp và ban thường vụ hội nông dân cấp trên trực tiếp cho chủ trương kiện toàn.

Bước 2: Thực hiện quy trình công tác cán bộ theo quy định, có thể thực hiện một trong các trường hợp sau:

– Trên cơ sở phương án đã được phê duyệt tại bước 1, tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy trình công tác cán bộ (trong đó có việc thảo luận, lấy phiếu tín nhiệm và thống nhất trong tổ chức Đảng, ban thường vụ, ban chấp hành) để giới thiệu nhân sự cụ thể đối với từng chức danh.

– Căn cứ giới thiệu của ban thường vụ cấp ủy về nhân sự cụ thể để thực hiện quy trình kiện toàn.

– Tùy theo tình hình thực tế của địa phương, tổ chức Đảng, ban thường vụ Hội Nông dân cấp kiện toàn có thể lựa chọn nhân sự phù hợp để tham mưu với cấp ủy cho thực hiện quy trình công tác cán bộ.

Bước 3: Sau khi có phương án nhân sự cụ thể:

– Đối với Hội Nông dân các tỉnh, thành phố: Đảng đoàn Hội Nông dân tỉnh/thành phố tham mưu cho ban thường vụ tỉnh/thành ủy có văn bản trao đổi với Đảng đoàn Hội Nông dân Việt Nam về chủ trương và nhân sự cụ thể dự kiến kiện toàn chức danh chủ tịch, phó chủ tịch của Hội Nông dân tỉnh/thành phố.

– Đối với Hội Nông dân cấp huyện, cấp cơ sở: Ban thường vụ Hội Nông dân cấp huyện, cấp cơ sở tham mưu cho cấp ủy cùng cấp có văn bản trao đổi với ban thường vụ Hội Nông dân cấp trên về chủ trương và nhân sự cụ thể dự kiến kiện toàn chức danh chủ tịch, phó chủ tịch của cấp huyện hoặc cấp xã.

Bước 4: Trên cơ sở chỉ đạo của cấp ủy cùng cấp và ý kiến đồng ý bằng văn bản về chủ trương kiện toàn nhân sự của Đảng đoàn (hoặc ban thường vụ) Hội cấp trên trực tiếp, ban thường vụ Hội Nông dân nơi kiện toàn triệu tập hội nghị ban chấp hành tiến hành bầu bổ sung các chức danh theo quy định.

Bước 5: Ban thường vụ Hội Nông dân nơi kiện toàn hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình ban thường vụ cấp trên trực tiếp xem xét quyết định công nhận.

* Hồ sơ đề nghị kiện toàn và công nhận các chức danh:

– Hồ sơ xin ý kiến kiện toàn, bổ sung nhân sự:

+ Đề nghị cấp ủy có văn bản gửi Đảng đoàn (đối với trung ương, tỉnh, thành phố), ban thường vụ Hội Nông dân (đối với cấp huyện, cấp xã) trao đổi về công tác cán bộ để thống nhất chủ trương và nhân sự cụ thể kiện toàn chức danh chủ tịch, phó chủ tịch (Kèm theo trích ngang lý lịch nhân sự dự kiến giới thiệu).

+ Tờ trình của ban thường vụ Hội Nông dân nơi kiện toàn gửi ban thường vụ Hội Nông dân cấp trên trực tiếp báo cáo tình hình ban chấp hành, ban thường vụ, nhân sự chủ tịch, phó chủ tịch. Trên cơ sở đó, xin ý kiến và chủ trương kiện toàn chức danh chủ tịch, phó chủ tịch (Kèm theo sơ yếu lý lịch cán bộ theo mẫu 2C/TCTW-98; Văn bản điều động, phân công công tác của cấp ủy đối với nhân sự được luân chuyển (nếu có).

– Hồ sơ đề nghị công nhận chức danh được kiện toàn, bổ sung

+ Tờ trình của ban thường vụ Hội Nông dân nơi kiện toàn đề nghị công nhận chức danh được kiện toàn, bổ sung.

+ Trích biên bản Hội nghị ban chấp hành (phần điều hành kiện toàn nhân sự).

+ Biên bản kiểm phiếu bầu từng chức danh.

7.3- Chỉ định ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, chủ tịch và phó chủ tịch các cấp Hội (khoản 3):

– Ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp chỉ định ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ và các chức danh chủ chủ tịch, phó chủ tịch trong trường hợp tổ chức Hội mới được thành lập hoặc được thành lập mới do có sự thay đổi về địa giới hành chính như chia tách, sáp nhập, hợp nhất trong nhiệm kỳ; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ mới cho phù hợp.

– Trong trường hợp thực hiện kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ ở cơ sở theo chỉ đạo của cấp ủy, số lượng ủy viên ban chấp hành Hội cấp xã hoặc của chi Hội còn dưới 50% so với tổng số ủy viên ban chấp hành theo Đề án được Đại hội thông qua, thì ban thường vụ Hội Nông dân cấp huyện có quyền chỉ định bổ sung ủy viên ban chấp hành Hội Nông dân cấp xã; ban thường vụ Hội Nông dân cấp xã có quyền chỉ định bổ sung ủy viên ban chấp hành chi Hội. Số lượng ủy viên ban chấp hành cấp xã hoặc của chi Hội sau khi đã được chỉ định bổ sung không được vượt quá 2/3 tổng số ủy viên ban chấp hành theo đề án đã được đại hội thông qua.

Quy trình chỉ định

– Trường hợp chia tách, ban thường vụ Hội khóa đương nhiệm nơi có sự thay đổi về địa giới hành chính báo cáo về dự kiến nhân sự phù hợp với cơ cấu tổ chức mới với Hội cấp trên trực tiếp sau khi có sự thống nhất của cấp ủy cùng cấp; ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp làm việc với ban chấp hành khóa đương nhiệm và cấp ủy nơi có sự thay đổi về địa giới hành chính dự kiến nhân sự để chỉ định.

– Trường hợp sáp nhập, hợp nhất hoặc thành lập mới tổ chức Hội, ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp làm việc với ban chấp hành Hội và cấp ủy của các tổ chức Hội được sáp nhập, hợp nhất hoặc thành lập mới.

– Ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp ra quyết định chỉ định ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, chủ tịch và phó chủ tịch.

7.4- Việc đương nhiên không còn là ủy viên ban chấp hành; cho rút tên khỏi ban chấp hành, ban thường vụ, thôi giữ chức danh chủ tịch, phó chủ tịch (khoản 5, 6):

– Uỷ viên ban chấp hành có quyết định nghỉ hưu hoặc có thông báo nghỉ công tác (kể từ thời điểm quyết định nghỉ hưu hoặc thông báo nghỉ công tác có hiệu lực thi hành) thì đương nhiên không còn là uỷ viên ban chấp hành và các chức vụ khác do ban chấp hành bầu.

– Uỷ viên ban chấp hành chuyển công tác khác mà vị trí công tác mới không thuộc thành phần cơ cấu tham gia ban chấp hành kể từ thời điểm quyết định chuyển công tác có hiệu lực thi hành thì đương nhiên không còn là uỷ viên ban chấp hành.

– Đối với ủy viên ban chấp hành chuyển công tác trong hệ thống Hội:

+ Trường hợp ủy viên ban chấp hành Hội cấp dưới (không là ủy viên ban chấp hành Hội cấp trên) khi chuyển công tác lên cơ quan chuyên trách Hội cấp trên thì đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành Hội cấp dưới.

+ Trường hợp ủy viên ban chấp hành Hội cấp dưới đồng thời là ủy viên ban chấp hành Hội cấp trên nếu chuyển công tác lên cơ quan chuyên trách Hội cấp trên thì đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành Hội cấp dưới; việc tham gia hay không tham gia ban chấp hành Hội cấp trên do ban chấp hành Hội cấp trên quyết định.

– Ủy viên ban chấp hành giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thành phần cơ cấu tham gia ban chấp hành khi có quyết định thôi giữ chức vụ cũng đương nhiên không còn là ủy viên ban chấp hành.

– Đối với người tham gia ban chấp hành nhiều cấp: Nếu bị kỷ luật cách chức hoặc rút tên khỏi ban chấp hành cấp dưới thì không còn là ủy viên ban chấp hành của các cấp trên.

– Đối với các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Hội các cấp trước khi cho rút tên hoặc thôi tham gia ban chấp hành phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của cấp ủy đảng cùng cấp và Hội cấp trên trực tiếp.

– Nếu rút tên trong ban chấp hành thì không còn là ủy viên ban thường vụ và không còn giữ chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch (nếu có). Nếu chỉ rút tên trong ban thường vụ thì không còn giữ chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch (nếu có) nhưng vẫn còn là ủy viên ban chấp hành. Nếu chỉ thôi giữ chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch thì vẫn còn là ủy viên ban thường vụ, uỷ viên ban chấp hành.

8. Khoản 4, Điều 10: Thành lập, chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động tổ chức Hội

8.1- Thành lập tổ chức Hội

a) Thẩm quyền: Việc thành lập tổ chức Hội do Hội cấp trên trực tiếp quyết định sau khi hiệp y chủ trương thống nhất với cấp ủy cùng cấp.

b) Quy trình, thủ tục:

– Cấp ủy Đảng nơi dự kiến thành lập tổ chức Hội gửi hồ sơ đến tổ chức Hội có thẩm quyền thành lập, gồm:

+ Văn bản đề nghị thành lập tổ chức Hội tại địa phương.

+ Đề án thành lập tổ chức Hội.

+ Dự thảo phương hướng hoạt động của tổ chức Hội trong thời gian lâm thời.

+ Danh sách trích ngang ban chấp hành lâm thời dự kiến chỉ định.

+ Lý lịch theo mẫu quy định đối với các chức danh ủy viên ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch.

+ Danh sách hội viên.

– Tổ chức Hội có thẩm quyền tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; làm việc với cấp ủy nơi thành lập .

– Tổ chức Hội có thẩm quyền ra quyết định thành lập, phối hợp với cấp ủy tổ chức lễ công bố quyết định thành lập.

Lưu ý: Trong trường hợp Hội cấp trên có chủ trương thành lập Hội cấp dưới thì chủ động làm việc với cấp ủy cấp dưới để thống nhất chủ trương thành lập.

8.2- Chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức Hội

a) Chia tách tổ chức Hội trong các trường hợp:Có sự chia tách đơn vị hành chính thành các đơn vị (như chia tách một tỉnh, huyện, xã thành nhiều tỉnh, huyện, xã) theo đó, tổ chức Hội thuộc các đơn vị này cũng chia tách thành hai hay nhiều tổ chức Hội.

b) Sáp nhập, hợp nhất tổ chức Hội trong các trường hợp:Có sự sáp nhập hoặc hợp nhất đơn vị hành chính thành một tổ chức Hội (như sáp nhập hoặc hợp nhất hai hay nhiều tỉnh, huyện, xã thành một tỉnh, huyện, xã) theo đó, tổ chức Hội thuộc các đơn vị này cũng sáp nhập, hợp nhất thành một tổ chức Hội.

Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức Hội có thể diễn ra đồng thời trong trường hợp chia tách các bộ phận của hai hay nhiều đơn vị hành chính để sáp nhập hoặc hợp nhất các bộ phận đó lại thành một đơn vị (như tách một hay nhiều huyện của hai hay nhiều tỉnh để thành lập tỉnh mới; tách một hay nhiều xã của hai hay nhiều huyện để thành lập một huyện mới; tách một hay nhiều thôn, ấp, bản của một hay nhiều xã để thành lập một xã mới) theo đó tổ chức Hội của những đơn vị này cũng được chia tách để sáp nhập, hợp nhất thành một tổ chức Hội mới.

Việc xác định cấp của tổ chức Hội được chia tách, sáp nhập, hợp nhất do Hội cấp trên trực tiếp quyết định.

c) Thẩm quyền quyết định chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức Hội

– Chia tách tổ chức Hội:

– Ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp xem xét quyết định việc chia tách tổ chức Hội, sau khi thống nhất với cấp ủy Đảng của đơn vị chia tách.

– Ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch của các tổ chức Hội mới chia tách.

– Sáp nhập, hợp nhất tổ chức Hội:

– Ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp xem xét quyết định việc sáp nhập, hợp nhất tổ chức Hội sau khi thống nhất với cấp ủy Đảng của đơn vị mới sáp nhập, hợp nhất.

– Ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch của các tổ chức Hội mới sáp nhập, hợp nhất

d) Hồ sơ chia tách; sáp nhập, hợp nhất gồm:

+ Văn bản đề nghị của ban thường vụ Hội nơi được chia tách hoặc sáp nhập, hợp nhất các tổ chức Hội gửi ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp.

+ Đề án chia tách hoặc sáp nhập, hợp nhất tổ chức Hội có ý kiến nhất trí của cấp ủy.

+ Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập, hợp nhất đơn vị hành chính.

e) Trường hợp chia tách để sáp nhập thành một tổ chức Hội mới thì thẩm quyền quyết định và thủ tục như thành lập tổ chức Hội mới

8.3- Chấm dứt hoạt động tổ chức Hội

a) Trường hợp áp dụng: Khi một địa bàn nông nghiệp trở thành đô thị, không còn ngành nghề nông nghiệp, nông dân đã chuyển đổi nghề không còn liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn và ở đó chi hội, cơ sở Hội, Hội cấp huyện không còn đủ số lượng hội viên theo quy định, không còn phù hợp về mặt tổ chức…, tổ chức Hội ở đơn vị đó có nguyện vọng chấm dứt hoạt động (bằng văn bản) thì ban chấp hành của tổ chức Hội nơi muốn chấm dứt hoạt động đề nghị ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp xem xét quyết định. Việc chấm dứt hoạt động một tổ chức Hội phải có sự trao đổi thống nhất giữa ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp với cấp uỷ nơi có tổ chức Hội đề nghị chấm dứt hoạt động. Đồng thời, ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp báo cáo cấp uỷ cùng cấp của mình và ra quyết định chấm dứt hoạt động.

b) Quy trình, thủ tục chấm dứt hoạt động:

– Ban chấp hành tổ chức Hội đơn vị có nhu cầu chấm dứt hoạt động báo cáo thực trạng công tác Hội và phong trào nông dân, tình hình tổ chức Hội của đơn vị mình đồng thời đề xuất phương án giải quyết với Hội cấp trên trực tiếp và cấp ủy cùng cấp.

– Có văn bản đề nghị được chấm dứt hoạt động gửi ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp.

– Ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp làm việc với ban chấp hành tổ chức Hội nơi muốn chấm dứt hoạt động và cấp ủy trực tiếp quản lý, xác định rõ lý do chấm dứt hoạt động; đồng thời báo cáo cấp ủy cùng cấp về phương án giải quyết.

– Khi có quyết định chấm dứt hoạt động, ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp của tổ chức Hội được chấm dứt hoạt động thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan biết và thu hồi lại con dấu.

8.4– Chuyển giao và tiếp nhận tổ chức Hội

Chuyển giao và tiếp nhận một tổ chức Hội được tiến hành khi có sự thay đổi địa giới hành chính.

a) Cấp chuyển giao, tiếp nhận:

– Ban thường vụ Hội cơ sở chuyển giao, tiếp nhận chi hội.

– Ban thường vụ Hội cấp huyện chuyển giao, tiếp nhận Hội cơ sở.

– Ban thường vụ Hội cấp tỉnh chuyển giao, tiếp nhận Hội cấp huyện.

b) Thủ tục chuyển giao và tiếp nhận:

– Công văn đề nghị của tổ chức Hội chuyển đi gửi ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp và cấp Hội tiếp nhận

– Công văn của Hội cấp trên trực tiếp có tổ chức Hội chuyển đi gửi cấp Hội tiếp nhận.

– Danh sách ban chấp hành, cán bộ Hội chuyên trách.

– Báo cáo số lượng, chất lượng hội viên.

– Quyết định của cấp Hội có trách nhiệm tiếp nhận.

c) Nội dung chuyển giao và tiếp nhận:

– Tình hình tư tưởng của cán bộ, hội viên.

– Công tác tổ chức cán bộ.

– Những nhiệm vụ công tác đang tiến hành cần tiếp tục giải quyết.

– Các loại văn bản, sổ sách.

8.5- Giải thể tổ chức Hội

a) Trường hợp áp dụng: Khi các đơn vị đã giải thể về mặt hành chính theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

b) Thẩm quyền: Cấp nào có thẩm quyền quyết định thành lập thì cấp đó có thẩm quyền ra quyết định giải thể và báo cáo Hội cấp trên trực tiếp.

c) Quy trình, thủ tục giải thể tổ chức Hội:

– Tổ chức Hội phải giải thể có văn bản báo cáo cấp ủy đảng về việc đề nghị giải thể.

– Tổ chức Hội phải giải thể gửi văn bản đề nghị giải thể có ý kiến đồng ý của cấp ủy và các văn bản có liên quan đến nguyên nhân giải thể cho Hội cấp trên trực tiếp.

– Hội cấp trên trực tiếp xem xét, làm việc với tổ chức Hội và cấp ủy đảng thống nhất chủ trương.

+ Ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp ban hành quyết định giải thể.

+ Khi có quyết định giải thể một tổ chức Hội, ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan biết và thu hồi lại con dấu.

Trong trường hợp Hội cấp dưới không chủ động thực hiện quy trình giải thể tổ chức Hội, Hội cấp trên có quyền làm việc với cấp ủy cấp dưới để thống nhất chủ trương giải thể tổ chức Hội.

8.6- Cách tính nhiệm kỳ của tổ chức Hội thành lập mới, chia tách, sáp nhập, hợp nhất

a) Thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất:

Nhiệm kỳ (không nhất thiết phải đủ 5 năm) được tính từ thời điểm tiến hành đại hội, số thứ tự đại hội được tính là lần thứ nhất (trừ trường hợp sáp nhập tổ chức Hội cấp thấp hơn trở thành một bộ phận của tổ chức Hội cấp trên thì số thứ tự được tính theo nhiệm kỳ của tổ chức Hội cấp trên).

Trường hợp sáp nhập 02 tổ chức Hội trở lên cùng cấp, có số nhiệm kỳ bằng nhau thì số nhiệm kỳ của tổ chức Hội mới được sáp nhập được giữ nguyên.

b) Chia tách:

– Các đơn vị không thay đổi tên gọi và cấp Hội thì nhiệm kỳ đại hội và số thứ tự đại hội được giữ nguyên.

– Các đơn vị thành lập với tên gọi mới và mô hình tổ chức bộ máy có sự thay đổi thì nhiệm kỳ được tính từ thời điểm tiến hành đại hội. Số thứ tự đại hội được tính là lần thứ nhất.

– Các đơn vị thay đổi tên gọi nhưng mô hình tổ chức bộ máy không có sự thay đổi thì nhiệm kỳ đại hội và số thứ tự đại hội được giữ nguyên, không thay đổi.

8.7- Đối với chi Hội, tổ Hội: Ban thường vụ Hội cơ sở hoặc cấp trên trực tiếp quản lý quyết định việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chấm dứt hoạt động, giải thể chi hội trực thuộc. Quy trình được thực hiện như cấp cơ sở.

9. Điều 11: Tổ chức cơ sở Hội

9.1– Cơ sở Hội là nền tảng của Hội, là cấp trên trực tiếp của chi Hội, là nơi trực tiếp với hội viên, nông dân; đoàn kết, tập hợp, vận động, hướng dẫn hội viên nông dân tương trợ, giúp đỡ nhau thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống; là nơi trực tiếp thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các phong trào của Hội.

Cơ sở Hội được thành lập theo đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn).

– Tổ chức Hội tương đương cấp cơ sở: Đối với những tổ chức Hội có tính chất đặc thù về nhiệm vụ chính trị, về đối tượng hội viên như nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, có mối liên hệ với nhiều ngành, nhiều đơn vị trong công tác… ; nếu có nhu cầu và đủ điều kiện, được sự thống nhất của cấp uỷ cùng cấp và Hội cấp trên đồng ý thì thành lập tổ chức Hội tương đương Hội Nông dân cấp cơ sở và do ban thường vụ Hội Nông dân cấp huyện quyết định.

Nếu tổ chức Hội tương đương cấp cơ sở có sự thay đổi, không còn đủ các điều kiện quy định thì ban thường vụ Hội cấp huyện xem xét, quyết định lại cho phù hợp và báo cáo lên ban thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh.

9.2- Trường hợp đặc thù tổ chức Hội cấp dưới không còn tổ chức Hội cấp trên trực tiếp thì Hội cấp trên kế tiếp trực tiếp chỉ đạo tổ chức Hội cấp dưới đó. Cụ thể như sau:

– Tại các quận, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh, không có tổ chức Hội mà vẫn có cơ sở Hội thì ban thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo và thống nhất với cấp uỷ của quận, thị, thành trực thuộc tỉnh để cử cán bộ theo dõi cơ sở Hội đó; việc công nhận uỷ viên ban chấp hành, ban thường vụ, chức danh chủ tịch, phó chủ tịch do ban thường vụ Hội cấp tỉnh quyết định.

– Trường hợp tổ chức Hội cấp cơ sở không còn mà vẫn còn chi Hội thì ban thường vụ Hội Nông dân cấp huyện trực tiếp chỉ đạo và thống nhất với cấp uỷ của xã, phường, thị trấn cử cán bộ theo dõi chi Hội đó. Việc công nhận ban chấp hành, chi hội trưởng, chi hội phó do ban thường vụ Hội cấp huyện quyết định.

– Trường hợp cấp cơ sở Hội và quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh không còn tổ chức Hội mà còn chi Hội thì ban thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo và thống nhất với cấp uỷ xã, phường, thị trấn cử cán bộ theo dõi chi Hội đó. Việc công nhận ban chấp hành, chi hội trưởng, chi hội phó do ban thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh quyết định.

9.3- Quy trình, thủ tục thành lập tổ chức cơ sở Hội :

– Khi một đơn vị có đủ điều kiện và có nguyện vọng thành lập tổ chức cơ sở Hội, ban thường vụ Hội Nông dân cấp trên trực tiếp làm việc với cấp ủy nơi có nhu cầu thành lập để thống nhất về việc thành lập tổ chức cơ sở Hội, kết nạp hội viên, xem xét, lựa chọn nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ và chức danh chủ chốt.

– Thủ tục:

+ Văn bản đề nghị thành lập của cấp uỷ nơi có nguyện vọng thành lập cơ sở Hội.

+ Đề án mô hình tổ chức cơ sở Hội và nhân sự cơ quan lãnh đạo mới.

+ Danh sách hội viên (nếu có); danh sách và đơn xin tham gia tổ chức Hội của nông dân và lao động khác.

+ Danh sách trích ngang đề cử ban chấp hành, ban thường vụ và chức danh lãnh đạo.

– Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận hội viên, quyết định thành lập tổ chức cơ sở Hội và chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ và chức danh lãnh đạo của tổ chức Hội được thành lập.

– Tổ chức lễ ra mắt và công bố quyết định thành lập.

10. Điều 13: Chi Hội

10.1- Vai trò, vị trí của chi Hội: Chi Hội là đơn vị hành động, là tế bào của Hội và là hạt nhân nòng cốt đoàn kết, tập hợp hội viên, nông dân.

10.2- Mô hình tổ chức chi Hội: Chi Hội tổ chức theo thôn, ấp, bản, làng, khu phố phù hợp với địa bàn dân cư và sự lãnh đạo của chi bộ; theo hợp tác xã, theo nghề nghiệp; chi Hội có thể được thành lập trong các trường trung cấp, cao đẳng, đại học.

Chi Hội nghề nghiệp trực thuộc Hội cơ sở; chi Hội trong các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, trong các nhà khoa học, trí thức trẻ có thể trực thuộc cơ sở Hội hoặc cấp huyện/cấp tỉnh/cấp Trung ương quản lý.

Chi Hội có 100 hội viên trở lên thì được chia thành các tổ Hội theo địa bàn, đối tượng, tổ hợp tác, nghề nghiệp, sở thích. Chi Hội theo địa bàn dân cư nhưng hội viên sinh sống phân tán trên địa bàn rộng, đi lại khó khăn thì dưới 100 hội viên vẫn có thể chia thành các tổ Hội để thuận tiện cho việc sinh hoạt và tổ chức các hoạt động của Hội.

Ngoài mô hình trên, tại các cơ sở Hội, có thể hình thành các câu lạc bộ, nhóm/tổ hội viên nông dân có tính chất đặc thù thuộc sự quản lý, điều hành của ban chấp hành cơ sở Hội hoặc của ban chấp hành chi Hội.

10.3- Quy trình, thủ tục thành lập chi Hội

– Khi một đơn vị có đủ điều kiện và có nguyện vọng thành lập chi Hội, ban thường vụ Hội Nông dân cấp trên trực tiếp quản lý trao đổi thống nhất với cấp uỷ quản lý của nơi có nhu cầu thành lập chi Hội; đồng thời xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy cùng cấp để thống nhất về việc thành lập chi Hội, kết nạp hội viên, lựa chọn nhân sự cán bộ chi Hội (ban chấp hành, chi hội trưởng, chi hội phó).

– Thủ tục:

+ Văn bản của cấp uỷ đảng nơi có nguyện vọng thành lập chi Hội.

+ Danh sách hội viên; danh sách, đơn xin tham gia tổ chức Hội của nông dân và các đối tượng khác liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

+ Danh sách trích ngang đề cử cán bộ chi Hội.

– Ban thường vụ Hội Nông dân cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận hội viên, quyết định thành lập chi Hội.

– Tổ chức lễ ra mắt và công bố quyết định thành lập.

10.4- Đại hội chi Hội: Chi Hội tổ chức đại hội toàn thể hội viên hoặc đại hội đại biểu hội viên (đối với chi Hội có trên 100 hội viên trở lên) để bầu ban chấp hành và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên (nếu có). Ban chấp hành tổ chức hội nghị bầu chi hội trưởng, chi hội phó.

Trường hợp chi Hội có trên 100 hội viên mà vẫn có nguyện vọng tổ chức đại hội toàn thể hoặc chi Hội có dưới 100 hội viên nhưng muốn tổ chức đại hội đại biểu thì phải được sự đồng ý của cấp uỷ cùng cấp và Hội cấp trên trực tiếp. Số lượng đại biểu dự đại hội chi Hội (nếu là đại hội đại biểu), số lượng ban chấp hành, chi hội phó của chi hội do ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp quản lý hướng dẫn trên cơ sở được sự đồng ý của cấp ủy cùng cấp và Hội cấp trên trực tiếp. Số lượng chi hội phó có thể từ 1 – 3, tùy thuộc vào quy mô tổ chức và số lượng hội viên của từng chi Hội.

Cơ cấu ban chấp hành chi hội gồm: Chi hội trưởng, chi hội phó, các tổ trưởng tổ hội, tổ hội nghề nghiệp và một số tổ chức khác có liên quan (nếu thấy cần thiết). Số lượng ban chấp hành chi Hội do ban thường vụ Hội cấp cơ sở hoặc ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp xem xét quyết định, trên cơ sở được sự đồng ý của cấp ủy quản lý.

Ban chấp hành chi hội, chi hội trưởng, chi hội phó phải được ban thường vụ Hội cơ sở (hoặc ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp) ra quyết định công nhận.

10.5- Chi Hội họp định kỳ 3 tháng 01 lần, khi cần thiết có thể họp bất thường, ban chấp hành chi Hội họp định kỳ 01 tháng 01 lần, khi cần thiết có thể họp bất thường.

10.6 Nhiệm kỳ của chi Hội là 05 năm. Trường hợp đặc biệt có thể tổ chức sớm hơn hoặc muộn hơn nhưng không quá 12 tháng và phải được ban chấp hành cơ sở Hội (hoặc ban thường vụ Hội cấp trực tiếp quản lý) đồng ý.

Trong nhiệm kỳ, chi Hội được bầu bổ sung ban chấp hành, kiện toàn chi hội trưởng, chi hội phó khi khuyết nhân sự và không giới hạn số lần bầu bổ sung.

10.7– Ban thường vụ hội cấp trên trực tiếp chỉ định ủy viên ban chấp hành chi hội và các chức danh chi hội trưởng, chi hội phó trong trường hợp tổ chức Hội mới được thành lập hoặc được thành lập mới do có sự thay đổi về địa giới hành chính như chia tách, sáp nhập, hợp nhất trong nhiệm kỳ; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ mới cho phù hợp.

11. Điều 15: Tổ Hội

– Tổ Hội là đơn vị trực thuộc chi Hội, thành lập trên cơ sở các hội viên có cùng địa giới hành chính, điều kiện công tác, học tập, lao động, sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp, đơn vị kinh tế, tổ hợp tác phù hợp và thuận tiện cho việc sinh hoạt, hoạt động của chi Hội. Tổ Hội có thể thành lập trong các trường trung cấp, cao đẳng, đại học khi có đủ kiện về số lượng hội viên và được sự đồng ý của cấp ủy và ban lãnh đạo nhà trường.

Tổ Hội trong các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, trong các nhà khoa học, trí thức trẻ có thể trực thuộc cơ sở Hội hoặc cấp huyện/cấp tỉnh/cấp trung ương quản lý.

– Quy trình, thủ tục thành lập tổ Hội: Căn cứ vào điều kiện lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập hoặc địa bàn hội viên sinh sống, chi Hội thảo luận, thống nhất thành lập tổ Hội và đề nghị lên ban thường vụ cơ sở Hội (hoặc ban thường vụ Hội cấp quản lý trực tiếp) công nhận.

– Tổ Hội có tổ trưởng và 1 – 2 tổ phó do hội viên bầu ra. Số lượng tổ phó do chi Hội quyết định trên sơ sở tình hình thực tế và điều kiện cụ thể của từng tổ Hội và phải được ban thường vụ Hội cơ sở (hoặc ban thường vụ Hội cấp quản lý trực tiếp) đồng ý. Tổ Hội họp 01 tháng 01 lần.

12. Điều 17: Công tác kiểm tra

Thực hiện theo Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành.

13. Điều 18, 19, 20: Ủy ban kiểm tra của Hội

13.1- Việc lập ủy ban kiểm tra Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp cơ sở và công nhận ủy ban kiểm tra:

Thực hiện theo Đề án Ủy ban kiểm tra Hội Nông dân các cấp; Hướng dẫn quy trình lập Ủy ban Kiểm tra Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp cơ sở nhiệm kỳ 2018 – 2023.

13.2- Về tổ chức bộ máy giúp việc ủy ban kiểm tra:

Thực hiện theo Đề án Ủy ban kiểm tra Hội Nông dân các cấp và Đề án cơ quan giúp việc Ủy ban kiểm tra Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

13.3- Về nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc, chế độ làm việc của ủy ban kiểm tra:

– Về nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm việc của ủy ban kiểm tra: Thực hiện theo Đề án Ủy ban Kiểm tra Hội Nông dân các cấp; Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương Hội, Ủy ban Kiểm tra Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp cơ sở; Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Hội.

– Về chế độ làm việc của ủy ban kiểm tra: Ủy ban Kiểm tra Trung ương Hội, ủy ban kiểm tra Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện họp thường kỳ 6 tháng 1 lần, khi cần thiết thực hiện nhiệm vụ có thể họp đột xuất do thường trực ủy ban quyết định. Ủy ban kiểm tra Hội Nông dân cấp cơ sở họp thường kỳ 01 tháng 01 lần, khi cần thiết thực hiện nhiệm vụ có thể họp đột xuất do thường trực ủy ban quyết định. Thường trực ủy ban kiểm tra gồm chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Hội nghị ủy ban kiểm tra chỉ hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số ủy viên ủy ban kiểm tra được triệu tập có mặt; các kết luận, quyết định của ủy ban kiểm tra phải được trên 50% số ủy viên ủy ban kiểm tra được triệu tập đồng ý.

13.4- Việc bổ sung và cho rút tên ủy viên, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra hội nông dân các cấp:

13.4.1- Bổ sung ủy viên, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra

a. Các trường hợp bầu bổ sung

– Bầu chưa đủ số lượng do hội nghị ban chấp hành quyết định.

– Khi ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyển công tác, bị kỷ luật cách chức hoặc vì lý do cá nhân khác xin rút tên.

b. Nguyên tắc bầu bổ sung

– Bầu bổ sung ủy viên, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra phải đảm bảo đúng thành phần, cơ cấu, số lượng và tiêu chuẩn đã được hội nghị ban chấp hành thông qua.

– Trước khi bầu bổ sung uỷ viên, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra ở mỗi cấp, ban thường vụ cấp đề nghị phải có văn bản báo cáo cụ thể với ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp bằng văn bản. Đối với nhân sự chủ nhiệm ủy ban kiểm tra phải được sự đồng ý của cấp ủy cùng cấp theo quy định phân cấp quản lý cán bộ. Văn bản đề nghị kiện toàn, bổ sung cần ghi rõ lý do bổ sung.

c. Quy trình, hồ sơ kiện toàn nhân sự và công nhận kết quả bầu cử ủy viên, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra

* Quy trình

Bước 1: Khi ủy ban kiểm tra Hội Nông dân cấp nào khuyết ủy viên, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra thì ban thường vụ cấp đó căn cứ đề án ủy ban kiểm tra đã được thông qua tại hội nghị ban chấp hành; tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh; thảo luận, thống nhất lựa chọn nhân sự dự kiến giới thiệu bầu bổ sung vào ủy ban kiểm tra. Đối với nhân sự chủ nhiệm ủy ban kiểm tra phải xin ý kiến cấp ủy cùng cấp theo quy định phân cấp quản lý cán bộ. Sau đó, báo cáo ban thường vụ Hội Nông dân cấp trên trực tiếp bằng văn bản để xin ý kiến về chủ trương kiện toàn nhân sự ủy viên, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

Bước 2: Ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp xem xét và trả lời bằng văn bản.

Bước 3: Khi có ý kiến đồng ý của cấp ủy cùng cấp và ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp, Hội Nông dân cấp bầu bổ sung triệu tập hội nghị ban chấp hành cùng cấp và tiến hành bầu bổ sung các chức danh theo quy định.

Bước 4: Ban thường vụ Hội Nông dân cấp bầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ trình ban thường vụ Hội cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định công nhận.

Bước 5: Báo cáo cấp ủy cùng cấp, ban thường vụ và ủy ban kiểm tra Hội Nông dân cấp trên.

* Hồ sơ kiện toàn

– Hồ sơ xin chủ trương kiện toàn, bổ sung nhân sự:

+ Tờ trình của ban thường vụ Hội Nông dân cấp bầu bổ sung xin chủ trương kiện toàn ủy ban kiểm tra (cần nêu rõ lý do và tình hình ủy ban kiểm tra ở thời điểm kiện toàn).

+ Danh sách trích ngang nhân sự cụ thể.

+ Đối với nhân sự là chủ nhiệm ủy ban kiểm tra phải gửi thêm lý lịch theo mẫu 2C/TCTW-98.

– Hồ sơ đề nghị công nhận các chức danh kiện toàn, bổ sung:

+ Tờ trình của ban thường vụ Hội Nông dân cấp bầu bổ sung đề nghị công nhận chức danh kiện toàn.

+ Biên bản Hội nghị ban chấp hành về việc bầu ủy viên, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

+ Biên bản kiểm phiếu bầu từng chức danh.

+ Danh sách trích ngang nhân sự cụ thể.

13.4.2 Bổ sung phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra

a. Các trường hợp bầu bổ sung

– Bầu chưa đủ số lượng do hội nghị ban chấp hành quyết định.

– Khi phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyển công tác, bị kỷ luật cách chức hoặc vì lý do cá nhân khác xin rút tên.

b. Nguyên tắc bầu bổ sung

– Bầu bổ sung phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra phải đảm bảo đúng thành phần, cơ cấu, số lượng và tiêu chuẩn đã được hội nghị ban chấp hành thông qua.

– Trước khi bầu bổ sung phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra ở mỗi cấp, ủy ban kiểm tra phải có văn bản báo cáo cụ thể và được sự đồng ý của ban thường vụ cùng cấp trực tiếp bằng văn bản. Văn bản đề nghị kiện toàn, bổ sung cần ghi rõ lý do bổ sung.

c. Quy trình, hồ sơ kiện toàn nhân sự và đề nghị phê chuẩn chức danh phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra

* Quy trình

Bước 1: Khi ủy ban kiểm tra Hội Nông dân cấp nào khuyết phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra thì ủy ban kiểm tra cấp đó báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của ban thường vụ cùng cấp bằng văn bản.

Bước 2: Ban thường vụ cùng cấp căn cứ đề án ủy ban kiểm tra đã được thông qua tại hội nghị ban chấp hành, tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra để xem xét, giới thiệu nhân sự bầu bổ sung chức danh phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra bằng văn bản.

Bước 3: Khi có văn bản của ban thường vụ cùng cấp, ủy ban kiểm tra cấp bầu bổ sung triệu tập hội nghị ủy ban kiểm tra và tiến hành bầu bổ sung chức danh theo quy định.

Bước 4: Ủy ban kiểm tra Hội Nông dân cấp bầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ trình ban thường vụ cùng cấp phê chuẩn chức danh phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra và báo cáo ủy ban kiểm tra hội cấp trên.

* Hồ sơ đề nghị phê chuẩn chức danh phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được kiện toàn, bổ sung:

– Tờ trình của ủy ban kiểm tra cấp bầu bổ sung đề nghị phê chuẩn chức danh kiện toàn.

– Biên bản hội nghị ủy ban kiểm tra về việc bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

– Biên bản kiểm phiếu bầu phó chủ nhiệm.

– Danh sách trích ngang nhân sự cụ thể.

13.4.3- Việc đương nhiên không còn là ủy viên ủy ban kiểm tra; cho rút tên ủy viên ủy ban kiểm tra, thôi giữ chức danh chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra

– Uỷ viên ủy ban kiểm tra có quyết định nghỉ hưu hoặc có thông báo nghỉ công tác (kể từ thời điểm quyết định nghỉ hưu hoặc thông báo nghỉ công tác có hiệu lực thi hành) thì đương nhiên không còn là uỷ viên ủy ban kiểm tra và các chức danh khác của ủy ban kiểm tra do ban chấp hành và ủy ban kiểm tra bầu.

– Đối với chức danh chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trước khi cho rút tên khỏi danh sách ủy ban kiểm tra phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp ủy cùng cấp và Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp.

– Nếu rút tên khỏi chức danh ủy viên ủy ban kiểm tra thì không còn giữ chức danh chủ nhiệm, phó chủ nhiệm (nếu có). Nếu chỉ rút tên khỏi chức danh chủ nhiệm hoặc phó chủ nhiệm thì vẫn còn là ủy viên ủy ban kiểm tra.

14. Điều 21: Khen thưởng

Thực hiện theo quy định về thi đua, khen thưởng trong hệ thống Hội Nông dân Việt Nam của Ban Thường vụ Trung ương Hội.

15. Điều 22: Kỷ luật

Thực hiện theo Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành.

16. Điều 24: Quản lý, sử dụng tài chính của Hội

Thực hiện theo quy định của Nhà nước và quy định của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

Hướng dẫn này được phổ biến trong toàn hệ thống Hội để thống nhất thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì chưa phù hợp các cấp Hội đề xuất, phản ánh về Trung ương Hội. Ban Chấp hành giao Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét sửa đổi, hướng dẫn bổ sung./.