NỘI DUNG CUỐN THÔNG TIN NỘI BỘ HỘI NÔNG DÂN QUÝ II NĂM 2018 (phần I)

Lượt xem: 111

Theo đó, Thông tư 10 bổ sung quy định về xác định tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004.

Cụ thể, về xác định tiền sử dụng đất khi cấp lại giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật, thông tư nêu rõ, khi cấp lại giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật theo quy định tại khoản 41 Điều 2 Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP thì tiền sử dụng đất được xác định như sau: Trường hợp giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì tiền sử dụng đất khi cấp lại giấy chứng nhận được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp giấy chứng nhận trước đây.

Trường hợp giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi cấp lại giấy chứng nhận được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đối với việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất: Trường hợp người sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận trước đây hoặc số tiền đã nộp nhỏ hơn số tiền sử dụng đất được xác định lại thì người sử dụng đất phải nộp số tiền sử dụng đất còn thiếu; trường hợp số tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất đã nộp trước đây lớn hơn số tiền sử dụng đất phải nộp khi xác định lại thì người sử dụng đất được Nhà nước hoàn trả số tiền đã nộp thừa theo quy định.

Việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được thực hiện theo pháp luật về thu tiền sử dụng đất, ngân sách nhà nước, thuế và pháp luật khác có liên quan.

Đồng thời Thông tư 10 cũng bổ sung quy định về thu tiền sử dụng đất khi thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết.

Theo đó, thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm do đo đạc lại so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất: Trường hợp được cấp giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP mà hộ gia đình, cá nhân đã có giấy chứng nhận thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp giấy chứng nhận.

Trường hợp được cấp giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP mà hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, điều 18 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất tăng thêm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2018.

2. Một số thay đổi trong chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ 01/01/2018.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, thì từ ngày 01/01/2018 có một số thay đổi, cụ thể như sau:

a. Về chính sách BHXH:

* Trước ngày 01/01/2018:

– Đối tượng đóng BHXH bắt buộc (người lao động là công dân Việt Nam): (1) Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động. (2) Cán bộ, công chức, viên chức. (3) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. (4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân (QĐND); sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân (CAND); người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. (5) Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.(6) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. (7) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. (8) Người hoạt động không chuyên trách ở xã phường, thị trấn.

– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Không được quyền tham gia BHXH bắt buộc.

– Tiền lương tháng đóng BHXH: Mức lương cộng phụ cấp lương.

– Mức lương hưu hàng tháng: (1) Lao động nam bằng 45% nhân mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2%. (2) Lao động nữ bằng 45% nhân mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 3%. (3) Mức tối đa bằng 75%.

– Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Nhà nước không hỗ trợ đóng (trừ những trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại điểm e khoản 01 điều 59 Nghị định số: 134/2015/NĐ-CP, ngày 29/12/2015).

* Sau ngày 01/01/2018:

– Đối tượng đóng BHXH bắt buộc (người lao động là công dân Việt Nam): thêm người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

Người lao động nước ngoài tại Việt Nam: được quyền tham gia BHXH bắt buộc (áp dụng đối với người lao động có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp).

– Tiền lương đóng BHXH: mức lương cộng phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

– Mức lương hưu hàng tháng: (1) Người lao động nam bằng 45% nhân mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 16 năm đóng BHXH vào năm 2018, sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2%; vào năm 2019, tương ứng 17 năm; vào năm 2020, tương ứng 18 năm; vào năm 2021, tương ứng 19 năm; vào năm 2022 trở đi, tương ứng 20 năm. (2) Lao động nữ bằng 45% nhân mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2%. (3) Mức tối đa bằng 75%.

Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Nhà nước hỗ trợ mức đóng BHXH hàng tháng: 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; 10% với người tham gia là đối tượng khác.

* Chính sách BHXH từ ngày 01/01/2018 có các quy định cụ thể như sau:

Thứ nhất, các khoản phụ cấp lương tính đóng BHXH gồm: Phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên.

Thứ hai, các khoản phụ cấp không tính đóng BHXH gồm: Tiền thưởng theo quy định tại điều 103 Bộ Luật lao động 2012, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ xăng xe, tiền hỗ trợ đi lại, tiền hỗ trợ điện thoại, tiền hỗ trợ gửi trẻ, tiền hỗ trợ nhà ở, tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ, tiền hỗ trợ lao động có người thân kết hôn, tiền hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động, tiền hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn khi bị tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, các khoản hỗ trợ và trợ cấp khác ghi thành mục riêng của hợp đồng lao động theo khoản 1 điều 4 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Thứ ba, mức hưởng lương hưu tối đa 75% nếu đáp ứng yêu cầu:

+ Đối với lao động nữ: trước ngày 01/01/2018 là 25 năm thì từ ngày 01/01/2018 là từ đủ 30 năm đóng BHXH.

+ Đối với lao động nam: trước ngày 01/01/2018 là 30 năm thì từ ngày 01/01/2018 là từ đủ 31 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2018); từ đủ 32 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2019); từ đủ 33 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2020); từ đủ 34 năm (nếu nghỉ hưu vào năm 2021); từ đủ 35 năm (nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi).

Ngoài ra, theo Điều 216 Luật hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 thì người có nghĩa vụ nhưng không đóng BHXH cho người lao động sẽ phải chịu hình phạt đến 07 năm tù.

b. Về chính sách Bảo hiểm y tế (BHYT)

Tuy không có nhiều sự biến động như chính sách BHXH nhưng BHYT chủ yếu thay đổi trong cách sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa bệnh, cụ thể là:

Một là: Không ghi thời điểm hết hạn sử dụng thẻ. Nếu như thẻ BHYT các năm trước ghi rõ thời hạn sử dụng từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm thì từ ngày 01/01/2018 trên thẻ BHYT chỉ ghi giá trị sử dụng từ ngày…./…/… Đây là điểm mới, thuận lợi cho việc sử dụng thẻ BHYT, người tham gia sẽ không phải đổi thẻ hàng năm như trước đây, chính điều này sẽ tiết kiệm cho ngân sách quỹ BHYT và tiết kiệm thời gian cho cán bộ quản lý trong hệ thống BHYT hiện nay.

Hai là: Việc xác định thời điểm đủ 05 năm liên tục trên thẻ BHYT phải đồng bộ cùng mã số BHXH ghi trên thẻ mới (10 số cuối cùng ghi trên mã thẻ). Điều này giúp cơ quan BHXH Việt Nam sẽ xây dựng đồng bộ dữ liệu điện tử cho toàn thể người lao động và tiến tới quản lý thẻ BHXH điện tử trên phạm vi quốc gia.

Ba là: Các cơ sở y tế trong quá trình khám, chữa bệnh BHYT sẽ tra cứu thông tin về thẻ BHYT trên cổng thông tin giám định BHYT, nếu có sự sai lệch thì không được yêu cầu người bệnh đổi thẻ mới. Để đảm bảo quyền lợi cho người bệnh thì người tham gia xuất trình thẻ BHYT còn giá trị vẫn sẽ được đảm bảo quyền lợi theo quy định.

Bốn là: Trường hợp đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia, đối tượng có quyền được hưởng mức BHYT cao nhất và chỉ được cấp 01 thẻ BHYT duy nhất theo đối tượng có thứ tự đầu tiên quy định tại Điều 12, Luật BHYT. Vì vậy, người tham gia cần cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền hưởng BHYT cao hơn cho cơ quan BHXH để đảm bảo quyền lợi.

Năm là: Các đối tượng còn lại khoảng gần 15 triệu người có thẻ BHYT được cấp còn hạn sử dụng, sau ngày 31/12/2017 như người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội, hưu trí và trẻ em dưới 06 tuổi. BHXH đang tiếp tục đổi thẻ mới và hoàn thành trước 30/6/2018.

3. Quy định số: 124-QĐ/TW, ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Quy định về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên.

Ngày 02 tháng 02 năm 2018, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Quy định số: 124-QĐ/TW về Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên. Trong đó, có một số nội dung chính sau:

* Quy định chung

Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng giám sát

Quy định này quy định về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên.

Điều 2. Mục đích giám sát

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân trong giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Điều 3. Nguyên tắc giám sát

1- Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Điều lệ của các tổ chức chính trị – xã hội.

2- Phối hợp chặt chẽ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội với các cơ quan, tổ chức có liên quan; không làm cản trở hoặc ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của tổ chức, cá nhân, gia đình người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên.

3- Trên tinh thần xây dựng, bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, minh bạch; tránh nể nang, né tránh hoặc để bị lợi dụng.

Điều 4. Chủ thể giám sát

1- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội từ Trung ương đến cơ sở.

2- Nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội; phản ảnh, kiến nghị đến cấp ủy, tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và cơ quan có thẩm quyền về những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

* Nội dung, phạm vi, hình thức giám sát; tiếp nhận, xử lý thông tin giám sát

Điều 5. Nội dung giám sát

1- Các biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

2- Việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức công vụ và đạo đức nghề nghiệp của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt, cán bộ, đảng viên.

Điều 6. Phạm vi giám sát

1- Giám sát người đứng đầu, cán bộ chủ chốt, cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp ở nơi làm việc; giám sát cán bộ, đảng viên sinh hoạt, cư trú trên địa bàn khu dân cư.

2- Trường hợp phát hiện cán bộ, đảng viên không thuộc cấp ủy cùng cấp quản lý có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống thì chủ thể giám sát báo cáo, phản ảnh với cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, đảng viên.

Điều 7. Hình thức giám sát

1 – Thông qua việc quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên.

2- Thông qua tiếp nhận thông tin báo cáo, phản ảnh của các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên và nhân dân; dư luận xã hội, cơ quan truyền thông đại chúng.

Điều 8. Tiếp nhận, xử lý thông tin giám sát

1 – Khi phát hiện hoặc tiếp nhận báo cáo, phản ảnh về những biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên, Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội báo cáo bằng văn bản hoặc phản ảnh trực tiếp với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp để xem xét, xử lý.

2- Cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi tiếp nhận báo cáo, phản ảnh của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xem xét, giải quyết. Chậm nhất 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, phản ảnh của chủ thể giám sát, cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết đến chủ thể giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Nếu vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày làm việc. Trường hợp xác định cán bộ, đảng viên có vi phạm thì cấp ủy, tổ chức đảng xem xét, xử lý theo quy định.

* Quyền, trách nhiệm của chủ thể giám sát, đối tượng giám sát

Điều 9. Quyền, trách nhiệm của chủ thể giám sát

1 – Giám sát thường xuyên đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên trong phạm vi giám sát.

2- Được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân liên quan đến nội dung giám sát; các cuộc đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.

3- Công tâm, dân chủ, khách quan khi thực hiện giám sát; chịu trách nhiệm trước cấp ủy, tổ chức đảng về kết quả giám sát; tránh nể nang, né tránh hoặc để bị lợi dụng trong hoạt động giám sát.

4- Báo cáo kết quả giám sát với cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền và cơ quan quản lý cán bộ, đảng viên; đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, kiểm tra, xử lý kết quả giám sát; theo dõi việc xử lý kết quả giám sát của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và đối tượng được giám sát.

Điều 10. Quyền, trách nhiệm của đối tượng giám sát

1 – Được đề nghị, phản ảnh, báo cáo với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền xem xét về báo cáo, nhận xét, đánh giá của chủ thể giám sát đối với mình hoặc khi chủ thể giám sát thực hiện không đúng nội dung, phạm vi, trách nhiệm, vi phạm Quy định này.

2- Từ chối trả lời, cung cấp thông tin, tài liệu không thuộc quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ của mình hoặc không liên quan đến nội dung, phạm vi giám sát.

3- Chịu sự giám sát của chủ thể giám sát theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này.

4. Một số nội dung Nghị định số: 15/2018/NĐ-CP, ngày ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.

Ngày ngày 02 tháng 02 năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định số: 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.

Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm như: Thủ tục tự công bố sản phẩm; thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm; bảo đảm an toàn thực phẩm biến đổi gen; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu; ghi nhãn thực phẩm; quảng cáo thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe; điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm; truy xuất nguồn gốc thực phẩm; phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

Trong đó, quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với phụ gia thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm sau đây:

1- Đáp ứng các quy định chung về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21 Luật an toàn thực phẩm.

2- Chỉ được phối trộn các phụ gia thực phẩm khi các phụ gia thực phẩm đó thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định và sản phẩm cuối cùng của sự phối trộn không gây ra bất cứ tác hại nào với sức khỏe con người; trường hợp tạo ra một sản phẩm mới, có công dụng mới phải chứng minh công dụng, đối tượng sử dụng và mức sử dụng tối đa.

3- Việc sang chia, san, chiết phụ gia thực phẩm phải được thực hiện tại cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và ghi nhãn theo quy định hiện hành.

Nghị định cũng quy định cụ thể về phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới. Theo đó, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới phải được đăng ký bản công bố sản phẩm tại Bộ Y tế; phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới phải được liệt kê thành phần định lượng đối với từng phụ gia trong thành phần cấu tạo.

Sử dụng phụ gia thực phẩm không vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép

Về sử dụng phụ gia thực phẩm, tổ chức, cá nhân sản suất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm chỉ được sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định. Trong trường hợp phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm tại Bộ Y tế theo quy định.

Bên cạnh đó, sử dụng phụ gia thực phẩm không vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép; đúng đối tượng thực phẩm; có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; còn thời hạn sử dụng; đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm.

Nghị định có hiệu lực từ 02/02/2018.

(Còn nữa)